Địa Chí Hà Tĩnh

Địa Chí Về Thị Xã Hồng Lĩnh

I/ Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:

1/ Đặc điểm tự nhiên: Có 6 đơn vị hành chính, gồm 2 phường: Nam Hồng, Bắc Hồng và 4 xã là Thuận Lộc, Đậu Liêu, Trung Lương, Đức Thuận; Tổng diện tích tự nhiên 5.844,64 ha, dân số 36.730 người.

hatinh24h

2/ Vị trí địa lý:Thị xã Hồng Lĩnh nằm ở toạ độ 105,45 kinh độ đông – 18,32 vĩ độ bắc, là nơi giao nhau của Quốc lộ 1A&8A, cách thành phố Vinh 20 Km về phía Bắc và Thị xã Hà Tĩnh 30Km về phía Nam, cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo 92 km về phía Tây; Hồng Lĩnh là trung tâm kinh tế, văn hoá – xã hội phía Bắc tỉnh Hà Tĩnh.3/ Đặc điểm địa hình: Là Thị xã miền núi, có độ dốc từ Đông sang Tây, bao gồm 3 dạng chính: Địa hình núi cao, địa hình thung lũng hẹp và một phần đồng bằng. 4/ Khí hậu:Thị xã Hồng Lĩnh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết mùa đông lạnh do ảnh hưởng gió mùa Đông bắc, mùa hè khô, nắng nóng do ảnh hưởng gió mùa Tây nam. 5/ Đặc điểm thủy văn: Thị xã Hồng Lĩnh chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ văn Sông La, Sông Lam (thuộc hệ thống sông cả). Ngoài ra còn có tuyến kênh Nhà Lê, nhập với Sông Minh ở phía Tây Bắc Thị xã, tuyến kênh này chủ yếu phục vụ cho việc tưới tiêu nông nghiệp 6/ Tài nguyên thiên nhiên: Diện tích đất tự nhiên 5.844,64 ha, trong đó đất Nông Nghiệp 2.100 ha, đất Lâm Nghiệp 2.740 ha, còn lại là đất thổ cư và đất chuyên dùng. Có thế mạnh phát triển sản xuất vật liệu xây dựng như: Gạch, đá, cát ..v.v….

Có nguồn nước sạch đủ cung cấp cho sinh hoạt, tưới tiêu nông nghiệp toàn thị xã và các vùng lân cận. Có diện tích rừng phong phú, đặc biệt là diện tích rừng thông chiếm 50%, nay đã đến thời gian khai thác.7/ Dân số & nguồn nhân lực:a/ Về dân số: có 36.730 nhân khẩu (tăng 17,4% so với năm 1992); Trong đó; Dân số ở khu vực nội thị 15.101 nhân khẩu, chiếm 41,11% (tăng 25,84% so với năm 1992); Dân số ở khu vực nông thôn 21.629 nhân khẩu, chiếm 58,89% b/ Nguồn nhân lực: Thị xã Hồng Lĩnh hiện nay có 17.505 lao động. Trong đó: Lao động Nông Lâm nghiệp 9.517 người; Công nghiệp chế biến 2.126 người; Thuỷ sản 436 người; Công nghiệp khai thác mỏ 452 người; Sản xuất xe có động cơ, mô tô, xe máy và đồ dùng cá nhân 1.732 người, còn lại là những ngành nghề khác…; Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên 1.100 người chiếm 6,2% . 8/ Tiềm năng dịch vụ thương mại – du lịch:Là điểm hội tụ Bắc Nam và Quốc tế qua quốc lộ 1A và 8A, gần thành phố Vinh và tương lai Hồng Lĩnh sẽ là đô thị loại I. Có nhiều các danh lam thắng cảnh để hình thành các tua du lịch: Về phía Nam 20 km là Ngã ba Đồng Lộc; 30 km là Khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang ; Về phía Tây 15 km là một quần thể các di tích như: Khu mộ đồng chí Trần Phú, Phan Đình Phùng, bến Tam Soa, phà Linh Cảm và cách khoảng 37 km là khu di tích của Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông ..v.v..;

Về phía Đông 20 km là Khu lưu niệm đại thi hầo Nguyễn Du, danh nhân Nguyễn Công Trứ và bãi biển Xuân Thành; Về phía Tây Bắc 30 km là Khu di tích Kim Liên. Thị xã Hồng Lĩnh nằm trong danh lam thắng cảnh của Núi Hồng, Sông La , có hệ thống chùa chiền nổi tiếng như: Chùa Hương Tích; Chùa và Hồ Thiên Tượng; Chùa Long Đàm..v.v. Đặc biệt Hồng Lĩnh là mảnh đất “Địa linh, nhân kiệt” từ đời xưa tới nay đã sản sinh ra nhiều danh nhân nỗi tiếng như Đô Đài Ngự Sử Bùi Cầm Hổ; Trạng Nguyên Sử Đức Huy và Sử Hy Nhan…II/ Kết cấu hạ tầng:1/ Cơ sở kinh tế kỹ thuậta) Công nghiệp: Đã được quy hoạch 3 cụm công nghiệp – TTCN : Cụm sản xuất CN – TTCN tập trung Nam Hồng, cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề truyền thống tại xã Trung Lương, khu công nghiệp nam Hồng Lĩnh thuộc xã Đậu Liêu.

Các ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim, gia công cơ khí, chế biến lâm sản.. …b) Cơ sở hạ tầng Thương mại dịch vụ – du lịch: Có một chợ trung tâm tại ngã tư giao nhau giữa quốc lộ 8A và 1A, với gần 600 quầy hàng, ki ốt. Có 3 khách sạn: Thai Hotel cao 9 tầng, quy mô 52 phòng nghỉ đạt tiêu chuẩn 3 sao; Khách sạn Đức Huy cao 7 tầng, quy mô 30 phòng nghỉ chất lượng tốt; Khách sạn Hồng Lĩnh quy mô 25 phòng nghỉ, chất lượng trung bình khá. c) Y tế – Giáo dục:- Có 1 Trung tâm y tế với quy mô 100 giường bệnh và mỗi xã, phường có một trạm y tế đang xây dựng theo chuẩn quốc gia với quy mô 5-10 giường bệnh đạt tiêu chuẩn. – Mầm non, mẫu giáo: 7 trường; tiểu học: 6 trường; trung học cơ sở: 6 trường; trung học phổ thông: 2 trường. Đào tạo nghề: Một Trung tâm GDTX – HNDN và 2 trường trung học chuyên nghiệp (Trường kỹ nghệ Hà tĩnh, Phân hiệu Trường cơ điện – Luyện kim), f) Di tích lịch sử đã được xếp hạng cấp quốc gia: Chùa và Hồ Thiên Tượng, đền Bùi Cầm Hổ, đền Song Trạng Sử; 1 di tích xếp hạng cấp tỉnh là chùa Long Đàm 2/ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:a/ Giao thông:- Đường bộ:+ Thị xã Hồng Lĩnh có 3 tuyến quốc lộ chạy qua là quốc lộ 1A, quốc lộ 8A và quốc lộ 8B. Quốc lộ 1A đoạn qua thị xã dài hơn 10 km, tuyến quốc lộ 8A đoạn qua thị xã dài 4,35 km là tuyến giao thông nối thị xã Hồng Lĩnh với cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, lưu thông khu vực miền Trung với Lào và Thái Lan; tuyến quốc lộ 8B đoạn qua thị xã dài 5,18 km, + Trung tâm thị xã Hồng Lĩnh đã có mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh.

– Đường thủy:+ Trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh có tuyến Sông La chảy qua với chiều dài 3,5 km, trong đó độ sâu về mùa khô là 6 m, mùa mưa là 8m. Tuyến Sông La có khả năng cho các loại tàu thuyền có tải trọng £ 50 tấn qua lại.+ Sông Minh dài 4,3 km, chảy qua xã Trung Lương, Đức Thuận vào đến Cửa Sót xã Thạch Kim huyện Thạch Hà – tỉnh Hà Tĩnh.+ Kênh Nhà Lê dài 12,2 km, chảy qua xã Thuận Lộc, Đậu Liêu vào nối vào dòng Sông Minh.+ Kênh 19/5 dài 1,35 km, từ sông La qua Đức Thọ về Hồng Lĩnh chảy qua địa phận xã Thuận Lộc, có khả năng cho các loại tàu có tải trọng £ 20 tấn qua lại.b/ Cấp nước:Thị xã Hồng Lĩnh có 01 nhà máy cấp nước ở chân núi Thiên Tượng. Nguồn nước cấp cho trạm là nguồn nước mặt được lấy từ hồ Thiên Tượng.

Công suất 5.000m3/ngày đêm, cung cấp nước sạch cho khoảng hơn 50% dân số trên địa bàn với tiêu chuẩn dùng nước 80lít/người/ngày đêm. c/ Cấp điện:Nguồn điện: Có 3 trạm 110/35KV-25MVA; 1 Trạm biến áp 35/6KV ; 40 trạmbiển áp 35/0,4kV với tổng công suất 9.430 KVA; 08 trạm biển áp 6/0,4kVvới tổng công suất 1.730 KVAd/ Thông tin liên lạc: Mạng thông tin liện lạc cố định cũng như di động đã phủ kín địa bàn, mật độ điện thoại cố định 14máy/100dân. Các mạng điện thoại lớn của Việt Nam như mạng điện thoại cố định Vinaphon, mạng điện thoại di động Vinaphone, Mobilfone, Viettel, S-fon, HanoiTelecom đã được phủ sóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc trên địa bàn thuận lợi.III- Định hướng phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2010:

1- Mục tiêu chủ yếu đến năm 2010:- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 14,3%. Trong đó: Công nghiệp – XDCB tăng 20,6%, các ngành thương mại dịch vụ – du lịch tăng 13,5%, Nông – Lâm nghiệp, Thuỷ sản tăng 4,3%.- Tỷ trọng cơ cấu GDP: Công nghiệp – Xây dựng 40,01% ; Các ngành dịch vụ 48,26%; Nông, Lâm nghiệp – Thuỷ sản 11,73%. 2- Định hướng phát triển đô thị: 2-1- Định hướng phát triển không gian:- Nội thị thị xã được phát triển mở rộng chủ yếu về hướng Tây, Bắc, Nam và một phần về phía Đông núi Hồng Lĩnh.+ Về phía Tây: dành để xây dựng cơ quan hành chính cấp thị, trung tâm thương mại dịch vụ cấp quốc gia và vùng, khu đào tạo, công viên cây xanh, văn hoá thể thao, phát triển các khu dân cư mới.

Khu du lịch sinh thái ven sông La; khu công nghiệp tập trung lớn, cụm tiểu thủ công công nghiệp phát triển các ngành thủ công truyền thống.+ Phía Đông: sẽ hình thành một cụm công nghiệp tập trung dọc phía Đông quốc lộ 1A và 8B. 2-2- Cơ cấu không gian quy hoạch đô thị: a/ Cơ cấu không gian đô thị:- Đến năm 2008 sẽ hình thành thêm hai phường mới: Một phường ở phía bắc, một phường ở phía nam dựa trên cơ sở phát triển của Cụm CN – TTCN tập trung. – Từng bước quy hoạch mở rộng thị xã ra các hướng để tăng quy mô dân số, tăng năng lực phát triển đô thị, xây dựng thị xã Hồng Lĩnh trở thành một đô thị loại III vào năm 2015. b/ Cơ cấu phân khu chức năng:

– Trung tâm hành chính cấp thị: Dịch chuyển về khu vực phía tây nam – Trung tâm thương mại dịch vụ cấp thị xã và vùng trung tâm phát triển kinh tế – xã hội phía bắc tỉnh, các văn phòng đại diện: Bố trí trên trục đường quốc lộ 8A và quốc lộ 1A hiện nay- Trung tâm y tế đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa khu vực phía bắc với quy mô 300 – 400 giường bệnh tại vị trí khu vực quy hoạch mới.

– Khu du lịch sinh thái: Xây dựng tại các vùng : Khu du lịch sinh thái Suối Tiên gắn với cảnh quan thiên nhiên trên núi Hồng, núi Bạch Tỵ, Hồ Thiên Tượng, dòng Sông La và các khu vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, du lịch hai bên kênh Nhà Lê.c/ Các khu dân cư:+ Khu dân cư hiện trạng: Tập trung tại các phường Nam Hồng, Bắc Hồng, 1 phần dân cư xã Đậu Liêu, Đức Thuận. + Khu dân cư xây dựng mới:Khu dân cư xây dựng mới được phát triển về phía tây nội thị hiện nay.d/ Khu công nghiệp: Xây dựng 3 khu vực phát triển Công nghiệp – TTCN:+ Khu công nghiệp Nam Hồng Lĩnh, gắn với quốc lộ 8B và quốc lộ 1A, nối liền vùng phía nam xã đậu Liêu với phía bắc huyện Can Lộc. + Cụm Công nghiệp – TTCN trong đô thị:

Chức năng công nghiệp may, lắp ráp điện tử điện lạnh, mộc cao cấp..v.v….dựa trên cơ sở Cụm CN – TTCN tập trung Nam Hồng, mở rộng về phía nam, diện tích 100 ha.+ Cụm Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp làng nghề truyền thống Trung Lương, gia công cơ khí, điện tử, sản xuất VLXD, diện tích 60 ha 2-3- Định hướng hạ tầng kỹ thuật:1/ Giao thông:a/ Đường bộ:- Quốc lộ 1A: Sẽ tổ chức tuyến tránh dạng vành đai đi về phía tây thị xã nhằm không để cho quốc lộ chạy xuyên qua đô thị. Chiều dài tuyến tránh khoảng 15 km, quy mô nền đường rộng 60 -70m, mặt đường rộng 50 – 55 m.- Quốc lộ 8A: Nền đường rộng 35 – 50 m, mặt đường rộng 16 – 20 m, sẽ được nối với tuyến tránh quốc lộ 1A tạo thành mạng lưới đường giao thông đường bộ hoàn chỉnh.- Quốc lộ 8B: Nâng cấp, cải tạo với nền đường rộng 35 – 40 m, mặt đường rộng 16 – 20 m. Đây là tuyến giao thông quan trọng đi xuống cảng Nghi Xuân, đồng thời là tuyến tránh quốc lộ 1A khi vào mùa mưa lũ.

– Mạng đường giao thông nội thị được xây dựng chủ yếu theo mạng ô cờ, dựa theo hướng tuyến của quốc lộ 1A và quốc lộ 8A. Các tuyến đường hiện trạng được nâng cấp và mở rộng – Các tuyến quốc lộ 1A và 8A đi qua thị xã được cải tạo, chuyển thành đường trục chính đô thị với quy mô nền đường rộng 35 – 70 m.

– Xây dựng các tuyến đường chính nội thị có hướng tuyến gần song song với quốc lộ 1A, có quy mô lộ giới 50 – 70 m. – Các tuyến đường liên khu vực có lộ giới mặt cắt từ 25-50 m, nối các khu chức năng chính của đô thị. Ngoài ra sẽ xây dựng mạng lưới đường khu vực và nội bộ nhằm hoàn thiện hệ thống đường của thị xã.b/ Đường thủy:

– Thị xã Hồng Lĩnh có ưu thế về vận tải đường sông cần khai thác – Dự kiến bố trí 1 cảng sông có công suất 0,5 triệu tấn/năm tại khu vực bên Sông Lam,- Nạo vét kênh Nhà Lê, khai thác mặt nước phục vụ nhu cầu đi lại bằng đường thuỷ 2- Cấp nước: a/ Nguồn nước mặt:- Nguồn nước Hồ Thiên Tượng, có diện tích lưu vực 3km2, dung tích chứa nước là 0,9 x106 m3 nước, chất lượng rất tốt. Về mùa khô nước rất sạch thậm chí không cần phải xử lý, chỉ khử trùng là có thể cấp nước cho sinh hoạt.- Hồ chứa nước Đá Bạc, diện tích lưu vực 5,6 km2, dung tích chứa nước là 3×106 m3. Hồ Đá Bạc là nguồn dự trữ để cung cấp nước sinh hoạt cho nhà máy nước thị xã và các khu công nghiệp – TTCN tập trung, đặc biệt là khu công nghiệp phía Nam Hồng Lĩnh thuộc xã Đậu Liêu.

– Hồ chứa nước Khe Dọc, đang chuẩn bị xây dựng, có diện tích lưu vực 1,27 km2, dung tích chứa nước là 0,8×106 m3. Hồ Khe Dọc là nguồn dự trữ nước để cung cấp nước sinh hoạt cho nhà máy nước thị xã và Cụm CN-TTCN làng nghề truyền thống Trung Lương.b/ Nguồn nước ngầm:Thị xã Hồng Lĩnh đã được Tổng Cục địa chất điều tra, trữ lượng cấp là 480,4 m3/ngày, trữ lượng này không thể khai thác cấp công nghiệp được mà chỉ có thể khai thác để phục vụ cho các nhu cầu đơn lẻ.c/ Đánh giá nguồn nước:Với nhu cầu dùng nước là 47.000 m3/ ngày đêm thì nguồn nước ngầm cũng như nước mặt trong khu vực sẽ không thể đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng nước của nhân dân và các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn. Vì vậy, ngoài việc sử dụng nguồn nước mặt của 3 hồ:

Thiên Tượng, Đá Bạc, Khe Dọc làm nguồn cung cấp nước, cần phải tính tới nguồn cấp nước từ Sông La để đảm bảo sự phát triển ổn định, lâu dài.3/ Thoát nước:a/ Thoát nước mưa:- Hệ thống thoát: Dùng hệ thống cống riêng với chế độ tự chảy và phân chia lưu vực thoát nước theo dạng phân tán, bao gồm 4 lưu vực chính.- Hướng thoát: Toàn bộ nước mặt được thoát vào kênh Nhà Lê theo hướng đông, hướng tây để thoát ra sông Minh rồi đổ vào sông Lam.b/ Quy hoạch thoát nước bẩn:- Nước bẩn sinh hoạt: Xây dựng hệ thống cống riêng để thu gom, xử lý tập trung.

– Nước thải công nghiệp: xây dựng các trạm xử lý cho các khu, cụm công nghiệp, nước sau xử lý xả vào kênh nhà Lê.4/ Giải quyết chất thải rắn:- Bãi đổ chất thải rắn hiện nay chỉ sử dụng được đến năm 2010, sau đó sử dụng bãi chôn lấp mới dự kiến tại khu vực Rú Đông (Đậu Liêu). 2-4 Quy hoạch xây dựng đợt đầu – Các dự án lớn, các công trình quan trọng:- Xây dựng Cụm sản xuất công nghiệp – TTCN tập trung Nam Hồng, mở rộng Cụm CN – TTCN làng nghề truyền thống Trung Lương và một phần khu Công nghiệp phía Nam Hồng Lĩnh.

– Hoàn chỉnh khu công viên văn hoá thể thao thị xã; khu dân cư tại phường Nam Hồng; khu dân cư Bắc đường QL8A; Bệnh viện đa khoa thị xã; – Bước đầu xây dựng khu trung tâm hành chính mới; – Xây dựng Trung tâm thương mại thị xã, khách sạn, vườn hoa và nút giao thông cửa ngõ vào đô thị; khu công viên và dịch vụ du lịch sinh thái ven kênh Nhà Lê; khu du lịch sinh thái núi Hồng Lĩnh; các khu vực dân cư mới.- Dự án trùng tu, tôn tạo các công trình di tích lịch sử văn hoá, để bảo vệ giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể, góp phần phục vụ phát triển du lịch;

– Các công trình hạ tầng kỹ thuật:+ Hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương ứng với các khu vực chức năng đô thị xây dựng trong giai đoạn đầu. Di chuyển bến xe khách thị xã ra khu vực phía Nam xã Đậu Liêu.+ Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã và hoàn chỉnh dự án hồ Khe Dọc và Đá Bạc. + Xây dựng hệ thống thoát nước đô thị. + Cải tạo nâng cấp hệ thống điện và điện chiếu sáng công cộng đô thị.+ Nâng cấp xây dựng khu xử lý rác và xây dựng nghĩa trang tại khu vực Cồn cao xã Đậu Liêu.(Nguồn UBND Thị xã Hồng Lĩnh).

BÀI MỚI ĐĂNG

TOP