Các Sở - Ban - Ngành

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, công tác phòng, chống lụt bão và phát triển nông thôn; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và nghề muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông, lâm, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.


Quyết định số 25/2008/QĐ-UBND ngày18 tháng 8 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:



2.1Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành:


2.1.1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm; quyết định, chỉ thị; các chương trình, dự án, đề án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;



2.1.2. Cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề trên địa bàn cấp xã; chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh;


2.1.3. Quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đôí với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; Trưởng hoặc Phó phòng Kinh tế phụ trách lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã thuộc tỉnh;


2.1.4. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chi cục trực thuộc Sở.


2.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành:


2.2.1. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;


2.2.2. Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến phát triển các lĩnh vực do Sở quản lý;


2.2.3. Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc Sở đặt tại địa bàn huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) với Uỷ ban nhân dân cấp xã.


2.3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển và các văn bản quy phạm pháp luật khác; các chương trình, đề án, dự án; tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế- kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc các lĩnh vực được giao quản lý.


2.4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):


2.4.1. Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức chỉ đạo thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt, chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hoá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;


2.4.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng; phân bón; thức ăn chăn nuôi; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;


2.4.3. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc bố trí cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng; kiểm tra sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản các sản phẩm nông nghiệp;


2.4.4. Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (kể cả thú y thuỷ sản); hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;


2.4.5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, dịch hại đối với sản xuất nông nghiệp;


2.4.6. Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.


2.5. Về lâm nghiệp:


2.5.1. Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;


2.5.2. Tổ chức thực hiện việc điều tra, phân loại rừng, thống kê, kiểm kê diện tích, trạng thái, trữ lượng, chất lượng từng loại rừng; Xác lập các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định; xác định ranh giới các loại rừng, lập bản đồ rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;


2.5.3. Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng, hồ sơ thu hồi rừng;


Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án và thực hiện việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;


2.5.4. Tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra việc sản xuất giống và chịu trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; quản lý vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất lâm nghiệp; bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;


2.5.5. Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý rừng, trồng, sử dụng rừng và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra và tổng hợp kết quả cấp giấy phép khai thác rừng cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khai thác rừng của tổ chức sau khi được cấp phép; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;


2.5.6. Xây dựng, chỉ đạo, quản lý lực lượng bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng chuyên trách theo quy định; phối hợp với chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị huy động lực lượng, phương tiện của tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.


2.6. Về diêm nghiệp:


2.6.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản muối trên địa bàn tỉnh;


2.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.


2.7. Về thuỷ sản:


2.7.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản. Công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác, mùa, vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;


2.7.2. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc xác lập các khu bảo tồn biển của tỉnh; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;


2.7.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện quản lý các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung; hướng dẫn, kiểm tra việc thu hoạch, bảo quản sản phẩm thuỷ sản. Phê duyệt hồ sơ đóng mới, cải hoán tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế theo quy định;


2.7.4. Hướng dẫn, kiểm tra nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức, chỉ đạo việc phòng, trừ và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý các loại thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật và vật tư khác sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản;


2.7.5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; về quy chế và tổ chức hoạt động của chợ thuỷ sản đầu mối; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ thuỷ sản đầu mối theo quy định của pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh;


2.7.6. Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;


2.7.7. Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.


2.8. Về thuỷ lợi:


2.8.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình thuỷ lợi; các hoạt động về xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi, nước sạch trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;


2.8.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hệ thống đê điều; các hoạt động về xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều và công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức chỉ đạo thực hiện việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;


2.8.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi; tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định của pháp luật;


2.8.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi; hành lang bảo vệ đê điều trên địa bàn theo quy định; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;


2.8.5. Thực hiện các quy định về quản lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


2.9. Về phát triển nông thôn:


2.9.1. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;


2.9.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình, tổ hợp tác và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh;


2.9.3. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;


2.9.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;


2.9.5. Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


2.10. Về chế biến và thương mại nông, lâm, thuỷ sản và muối:


2.10.1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Sở; phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;


2.10.2. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;


2.10.3. Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông, lâm, thuỷ sản và muối theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;


2.10.4. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối.


2.11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.


2.12. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; làm chủ đầu tư và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án khi được cấp có thẩm quyền giao.


2.13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.


2.14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng Kinh tế thành phố, thị xã về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.


2.15. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;


2.16. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


2.17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.


2.18. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.


2.19. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông, lâm, diêm nghiệp, đất và mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, diễn biến rừng theo quy định của pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh.


2.20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.


2.21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; an toàn nghề cá; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.


2.22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.


2.23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.


2.24. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ cấp xã làm công tác quản lý về nông, lâm, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.


2.25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


2.26. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Sở theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


2.27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc uỷ quyền.


http://sonongnghiephatinh.gov.vn/images/so%20do.JPG






BÀI MỚI ĐĂNG

TOP