![]() |
Ảnh minh họa |
Bộ Giáo dục tăng lương giáo viên lên 30,7% từ 01/2026 dạy các cấp THPT, THCS, TH ở bậc lương thấp nhất của giáo viên hạng I trước đây theo dự thảo ra sao?
Theo Dự thảo Thông tư mới nhất thì Bộ Giáo dục xếp lương Giáo viên THPT, THCS và lương Giáo viên tiểu học như sau:
Giáo viên Tiểu học
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29 đối với giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28 đối với giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27 đối với giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Như vậy, ở bậc thấp nhất hạng I tăng từ 4,4 lên 5,75 tức tăng 30,7%.
Giáo viên THCS
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38; (Giữ nguyên so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Như vậy, ở bậc thấp nhất hạng I tăng từ 4,4 lên 5,75 tức tăng 30,7%.
Giáo viên THPT
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15; xếp lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98 (Giữ nguyên so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14; xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78; (cao hơn nhưng giữ nguyên số bậc so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT xếp lương viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38;)
Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.04.13 xếp lương viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55; (cao hơn so với Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT nhưng giảm xuống còn 6 bậc thay vì xếp lương 8 bậc theo viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78 như trước đây)
Như vậy, ở bậc thấp nhất hạng I tăng từ 4,4 lên 5,75 tức tăng 30,7%
Trước đó, theo báo Lao động, Luật Nhà giáo vừa được Quốc hội khóa XV thông qua, chính thức có hiệu lực từ ngày 1.1.2026. Một trong những điểm đáng chú ý nhất là quy định tại Điều 23, khoản 1, điểm a: “Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp”.
Tuy nhiên, quy định này cần có hướng dẫn cụ thể từ Chính phủ để triển khai và chỉ áp dụng từ thời điểm Luật có hiệu lực. Hiện tại, lương giáo viên công lập vẫn được tính theo hệ số nhân với mức lương cơ sở đang áp dụng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng/tháng.
Hệ số lương của giáo viên được quy định tại 4 thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên mầm non); Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên tiểu học), Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên trung học cơ sở), Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT (quy định hệ số lương giáo viên trung học phổ thông).
Theo đó, giáo viên mầm non sẽ được quy định:
Giáo viên mầm non hạng III: Hệ số từ 2,10 đến 4,89 (viên chức loại A0)
Giáo viên mầm non hạng II: Hệ số từ 2,34 đến 4,98 (loại A1)
Giáo viên mầm non hạng I: Hệ số từ 4,00 đến 6,38 (loại A2, nhóm A2.2)
Tác giả: Mỹ Anh (t/h)
Nguồn tin: gocnhinphaply.nguoiduatin.vn





