Điểm mới về hình thức sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư công, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật đầu tư, Luật nhà ở, Luật đấu thầu, Luật điện lực, Luật doanh nghiệp, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2022.
Tại Luật này, hình thức sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được quy định như sau:
Một là, có quyền sử dụng đất hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau đây mà việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai (trừ trường hợp thuộc diện Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và các trường hợp thu hồi khác theo quy định của pháp luật): Có quyền sử dụng đất ở; Có quyền sử dụng đất ở và đất khác không phải là đất ở đáp ứng điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.
Sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hiện hành, tại điểm c khoản 1 điều 75 Luật đầu tư năm 2020 chỉ quy định ngắn gọn là: “Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở”. Như vậy, với quy định mới nêu trên sẽ đảm bảo rõ ràng và đầy đủ; thuận lợi cho chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của pháp luật về vấn đề này.
Hai là, được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở cho thuê, cho thuê mua, để bán.
Ba là, được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng nhà ở cho thuê.
Bốn là, nhận chuyển quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà ở thương mại.
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 3 Luật này, bổ sung ngành, nghề kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng (không bao gồm kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự) là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng được thêm tại số thứ tự 132a, sau số thứ tự 132 của Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Điều kiện mới về kinh doanh bất động sản
Nghị định số 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2022.
Theo đó, từ ngày 1/3/2022 điều kiện kinh doanh bất động sản của cá nhân, tổ chức gồm:
Thứ nhất, phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
So với Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bỏ điều kiện về vốn pháp định của doanh nghiệp, việc bãi bỏ điều kiện này là để phù hợp với quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản đã được sửa đổi tại Luật Đầu tư 2020.
Thứ hai, phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin sau: Thông tin về doanh nghiệp bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật; Thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản; Thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có); Thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi. Đây là điều kiện mới bổ sung so với Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
Thứ ba, chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.
Ngoài các đối tượng bắt buộc phải đáp ứng tất cả các điều kiện khi kinh doanh bất động sản như trên thì Nghị định 02/2022/NĐ-CP cũng quy định 6 đối tượng không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp khi kinh doanh bất động sản.
Lưu ý, 6 đối tượng không bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chỉ trong trường hợp bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên.
Miễn lệ phí trước bạ với ô tô điện trong 3 năm
Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ có hiệu lực từ ngày 1/3/2022.
Cụ thể, mức thu lệ phí trước bạ với ô tô điện chạy pin như sau: Trong vòng 3 năm kể từ 01/3/2022 (ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Bên cạnh đó, giữ nguyên mức thu lệ phí trước bạ đối với một số đối một số loại tài sản sau: Nhà, đất là 0,5%; Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao là 2%; Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay thì mức thu là 1%; Xe máy là 2%; Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Ngoài ra, Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định đối tượng được miễn lệ phí trước bạ với nhà, đất như nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
Tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động
Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/3/2022.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.
Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.
Mức tiền lương tháng nêu trên được xác định theo từng đối tượng như sau:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).
Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.
Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.
Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Lao động áp dụng.
Danh mục 63 chỉ tiêu thống kê logistics
Ngày 31/12/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 12/2021/TT-BKHĐT về quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1/3/2022.
Cụ thể, danh mục chỉ tiêu thống kê logistics gồm: Chiều dài đường sắt hiện có và năng lực mới tăng; Số cơ sở giáo dục đại học có đào tạo về ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng; Tỷ lệ chi phí thuê ngoài dịch vụ logistics của doanh nghiệp; Thời gian trung bình thực hiện đơn hàng; Số tuyến bay, chiều dài đường bay; Tỷ lệ hàng hóa bị trả về;…
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin về các chỉ tiêu thống kê logistics; thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê logistics được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế.
Tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc
Thông tư 2/2022/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Cụ thể, mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 1/1/2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau:
Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 2.473.000 đồng/tháng.Trước đây, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV mức hưởng là 2.116.000 đồng/tháng.
Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 2.400.000 đồng/tháng. Trước đây, mức hưởng là 2.048.000 đồng/tháng.
Đối với các chức danh còn lại là 2.237.000 đồng/tháng. Trước đây, mức hưởng là 1.896.000 đồng/tháng.
Thông tư 2/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/03/2022 và thay thế Thông tư 09/2019/TT-BNV. Chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 1/1/2022.
Tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất khẩu trang y tế
Ngày 28/1/2022, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 03/2022/TT-BCT quy định về việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất mặt hàng khẩu trang y tế, găng tay y tế và bộ trang phục phòng, chống dịch.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2022 đến ngày 31/12/2022.
Theo đó, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất mặt hàng khẩu trang y tế, găng tay y tế và bộ trang phục phòng, chống dịch (gồm quần áo, kính, khẩu trang y tế, mũ bảo hộ, găng tay, giày) trong Danh mục tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BCT.
Đối với những lô hàng khẩu trang y tế, găng tay y tế và bộ trang phục phòng, chống dịch đã làm thủ tục hải quan tạm nhập từ ngày 01/01/2022 đến trước ngày 15/3/2022, được tiếp tục thực hiện tái xuất theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
Quy định này áp dụng đối với thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa; các tổ chức, cơ quan quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Hướng dẫn điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH
Đây là nội dung tại Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực từ ngày 15/3/2022.
Theo đó, từ ngày 1/1/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng tăng 7,4% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng của tháng 12/2021 với: Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Bổ sung trường hợp dừng thu phí đường bộ
Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ đã bổ sung trường hợp dừng thu phí đường bộ có hiệu lực từ ngày 31/3/2022.
Theo đó, Thông tư 45/2021/TT-BGTVT quy định các trường hợp dừng thu phí đường bộ như sau:
Trường hợp dự án hết thời gian thu hoàn vốn theo hợp đồng, Đơn vị quản lý thu phải chủ động dừng thu hoặc chấp hành quyết định dừng thu của của cơ quan có thẩm quyền (hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ).
Việc xác định thời gian dừng thu được xác định theo hợp đồng thu của cơ quan có thẩm quyền với Đơn vị quản lý thu hoặc hợp đồng với Doanh nghiệp dự án PPP.
Dừng thu phí trong trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn.
Như vậy, so với hiện hành, Thông tư 45/2021/TT-BGTVT đã bổ sung trường hợp dừng thu phí trong trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn.
Theo Khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công, việc chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp sau đây: Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng mà các bên đã thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng không bảo đảm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dự án PPP; Vì lợi ích quốc gia; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước; Khi doanh nghiệp dự án PPP mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản; Khi một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng; Trường hợp khác do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự, các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng.
Người vi phạm giao thông tại Hà Nội nộp phạt trực tuyến từ ngày 1/3 Phòng CSGT Công an TP Hà Nội cho biết từ ngày 1/3 tới đây, người vi phạm giao thông trên địa bàn TP có thể nộp phạt trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia. Theo đó, khi phát hiện trường hợp vi phạm, CSGT sẽ lập biên bản xử phạt hành chính, yêu cầu người vi phạm cung cấp số điện thoại, số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân... Tiếp đó, CSGT ra quyết định xử phạt, đăng tải lên cổng dịch vụ công Quốc gia, đồng thời gửi mã số cho người vi phạm qua điện thoại. Nhận được mã số, người vi phạm truy cập vào cổng dịch vụ công Quốc gia (tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html), tiến hành tra cứu và làm theo các bước hướng dẫn để làm các thủ tục nộp phạt online. Theo Phòng CSGT Hà Nội, thông thường để nộp phạt, người dân phải đến trụ sở công an làm việc theo lịch hẹn, tiếp đến ra kho bạc nộp tiền, rồi trở lại trụ sở công an làm việc, nhận giấy hẹn. Cuối cùng, đến hết thời gian hẹn, người vi phạm lại đến trụ sở công an nhận lại giấy tờ bị tạm giữ. Với hình thức này, người vi phạm mất ít nhất 4 lần đi lại. Với hình thức nộp phạt trực tuyến qua cổng dịch vụ công, người dân không phải đi lại, các tài xế tỉnh ngoài cũng không phải đi xa nộp phạt. Người vi phạm chỉ việc ngồi ở nhà tra cứu trên cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn để làm các thủ tục nộp phạt. Đặc biệt, trong tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, việc nộp phạt trực tuyến sẽ tránh được việc đi lại, tiếp xúc dẫn đến nguy cơ lây lan dịch bệnh. |
Tác giả: Tuệ Minh
Nguồn tin: nguoiduatin.vn